Là người kế nhiệm của chiếc Sony A7 III nổi tiếng, mang đến nhiều cải tiến từ cảm biến mới đến hệ thống AF và các tính năng video được nâng cấp. Trong khi đó, Sony A7R IV ra mắt vào năm 2019 và là máy ảnh full frame đầu tiên trang bị cảm biến ảnh 61MP. Hai chiếc máy ảnh này có vẻ ngoài khá giống nhau, nhưng bên trong chúng có rất nhiều điểm khác nhau để xem xét.
Nên lưu ý, phiên bản A7R IV nguyên gốc đã ngừng sản xuất và được thay thế bởi A7R IVA với rất ít thay đổi, nổi bật nhất có độ phân giải màn hình được nâng từ 1.44 triệu điểm ảnh lên 2.36 triệu điểm ảnh.
1. Độ phân giải của cảm biến ảnh
Cả hai máy đều trang bị cảm biến ảnh full frame với thiết kế BSI (chiếu sáng sau) nhưng điểm khác biệt chính nằm ở số điểm ảnh: A7 IV có 33MP, A7R IV có 61MP.
Vì vậy mà dải ISO trên A7 IV cũng rộng hơn:
- A7 IV: ISO 100-51,200, mở rộng ISO 50-204,800
- A7R IVA: ISO 100-32,000, mở rộng ISO 50-102,400
A7 IV còn có vi xử lý hình ảnh mới nhất là BionZ XR, có tốc độ xử lý nhanh hơn so với vi BionZ X trên A7R IV.
Sony A7 IV có thể quay tệp HEIF/HDR ở dạng 10-bit, cung cấp mẫu màu tốt hơn dạng JPG (8-bit). Tuy nhiên HEIF lại không phải là định dạng phổ biến và cũng không có nhiều phần mềm chỉnh sửa hình ảnh tương thích với nó.
Một điểm đáng lưu ý ở đây là tùy chọn định dạng RAW nén lossless trên A7 IV; A7R IV chỉ có dạng không nén và nén lossy.
2. Hệ thống AF
Hai máy đều có công nghệ lấy nét kết hợp của Sony và các thuật toán tiên tiến gồm Real-time Tracking và Eye AF.
Sony A7 IV có nhiều điểm theo pha hơn, 759 điểm, phủ 94% vùng cảm biến. A7R IVA có 567 điểm, phủ 99% chiều dọc và 74% chiều rộng của cảm biến.
Số điểm theo tương phản là giống nhau, 425 điểm.
A7 IV: 759 điểm theo pha – A7R IV: 567 điểm theo pha
A7 IV tăng thêm 1 bước dừng khi chụp low light, -4Ev; trên A7R IV là -3Ev (đo trên ống kính F2).
Về phần mềm, A7 IV có bộ xử lý mới nhất nên nó cũng hưởng lợi thêm ở nhiều phần. Đơn cử, Eye AF nay làm việc với chim, bên cạnh người và động vật, và cả ba đối tượng này đều được hỗ trợ lấy nét ở chế độ quay video.
Sony A7R mark 4 không có nhận diện chim và Eye AF chỉ làm việc với người ở chế độ quay phim.
Sony A7 IV có bộ điều khiển tốc độ AF và độ nhạy sáng chuẩn xác hơn, nhất là cho video. Các tính năng AF Transition Speed và AF Subject Shift Sensitivity hoạt động với nhiều bước điều chỉnh hơn bộ thiết lập trên chiếc máy dòng R (AF Drive Speed và AF Track Sensitivity).
A7 IV có tùy chọn AF Assist, cho phép tạo các điều chỉnh lấy nét thủ công trong lúc lấy nét tự động và tracking đang bật.
3. Bộ nhớ đệm
Hai máy có tốc độ chụp liên tiếp giống nhau là 10 fps (tối đa, có bám nét AF/AE). A7R IV có lợi thế hơn nhờ có số điểm ảnh cao hơn.
Ở đây có một số điểm cần lưu ý. Sony A7 IV có thể đạt mức 10 fps chỉ khi chụp JPG. Đối với dạng RAW nén lossy, máy cần dùng loại thẻ nhớ CFexpress hoặc hạ tốc xuống 8 fps (theo Gordon Laing). Nếu chọn RAW không nén hoặc nén lossless, tốc sẽ giảm xuống tầm 6 fps (theo DPreview).
Trong khi đó, A7R IVA có thể duy trì 10 fps ở dạng RAW nén hoặc JPG và giảm xuống tầm 7 fps khi chụp RAW không nén (theo Imaging Resource).
Bộ nhớ đệm cũng khá khác nhau. Máy dòng R chụp được 68 khung hình (JPG hoặc RAW nén). A7 mark 4 có thể lưu hơn 1,000 ảnh (JPG hoặc RAW nén lossy/lossless) nhưng chỉ khi chụp trên thẻ CFexpress Type A.
4. Pixel Shift Multi Shooting
Hai máy đều có ổn định hình ảnh 5 trục, bù trừ 5.5 bước dừng theo CIPA.
A7R mark 4 có thêm một tính năng làm việc với cơ chế IBIS, gọi là Pixel Shift Multi Shooting. Khi chụp ở chế độ này, máy ảnh sẽ chụp 16 ảnh, giữa mỗi lần chụp lại di chuyển cảm biến ảnh đi nửa điểm ảnh (8 lần) và 1 điểm ảnh (8 lần). Kết quả là một bức ảnh cuối có độ phân giải 240.8MP.
Lưu ý là 16 ảnh này nên được điều chỉnh ở hậu kỳ trong phần mềm máy bàn Sony Imaging Edge. Chế độ này cũng yêu cầu máy ảnh gắn lên tripod và không chụp chủ thể đang di chuyển để đạt kết quả tối ưu.
5. Quay phim
Có rất nhiều sự khác biệt ở phần video. Nói ngắn gọn thì A7 mark 4 có thể quay 4K 60p (ở chế độ Super35) và quay 10-bit 4:2:2 trong máy với bitrate cao nhất là 600Mbps. Xem tổng hợp thông tin trong bảng sau:
Một điểm quan trọng cần chú ý ở đây, là do có số điểm ảnh cao hơn nên A7R IVA sẽ bị line-skipping khi quay video ở chế độ full frame. Để đạt kết quả tốt hơn (xử lý toàn bộ điểm ảnh), người dùng cần sử dụng chế độ Super35/APS-C.
A7 IV quay được chất lượng cao nhất ở chế độ full frame, tốc độ đến 30p, khi máy ảnh lấy dư mẫu từ vùng 7K.
Thế hệ A7 mới nhất có bộ hồ sơ màu mới gọi là Creative Looks (tương tự trên A7S III), được thiết kế cho kết quả chụp và quay tối ưu. Creative Looks sẽ thay thế bộ cũ là Creative Styles có trên A7R IV. Máy mới cũng có chế độ Soft Skin Effect.
Sony A7 IV có bổ sung thêm các thiết lập và trang bị mà A7R IV không có, bao gồm:
- Chế độ Active: ổn định đoạn phim bằng cách sử dụng dữ liệu của cảm biến con quay hồi chuyển. Crop nhẹ 1.1x.
- Chống rung hậu kỳ với Catalyst: máy ảnh có thể ghi lại dữ liệu từ cảm biến con quay hồi chuyển, sau đó phần mềm Sony Catalyst sẽ sử dụng thông tin này để ổn định lại đoạn phim ở hậu kỳ cho kết quả tốt hơn (cần tắt IBIS trong khi quay).
- Cân bằng breathing: giảm hiệu ứng breathing xảy ra khi lấy nét từ một điểm sang một điểm khác (trường nhìn sẽ bị crop một chút). Không tương thích với tất cả ống kính.
- WB không sốc: thay đổi cân bằng trắng thủ công trong lúc quay.
- Chế độ Flexible Exposure: cho phép chuyển đổi giữa các thiết lập phơi sáng tự động và thủ công riêng đối với tốc độ màn trập và khẩu độ (tương tự trên các máy quay điện ảnh chuyên nghiệp). Thay thế bộ chế độ P/A/S/M.
6. Ống ngắm và màn hình
A7R IVA có ống ngắm điện tử nhiều độ phân giải hơn, 5.76 triệu điểm. A7 IV có 3.69 triệu điểm ảnh.
Hai EVF đều là loại màn hình OLED 0.5 inch và có refresh rate 120Hz. Tỉ lệ phóng đại 0.78x, eyepoint dài 23mm.
Màn hình LCD phía sau trên A7R IV có độ phân giải cao hơn (1.44 triệu điểm trên bản gốc, 2.36 triệu điểm trên bản A). Màn hình chỉ lật lên hoặc xuống.
Màn hình trên A7 IV có 1.04 triệu điểm, có thể lật sang bên và xoay M dots. It can be flipped to the side and rotated 180˚.
Hai LCD đều có cảm ứng, nhưng trên A7 IV có thể thao tác nhiều hơn hơn gồm định vị trong menu và thay đổi thiết lập.
7. Thiết kế và chức năng
Thiết kế giữa hai máy gần như tương tự nhau.
- A7 IV: 131.3 x 96.4 x 79.8mm, 658g
- A7R IVA: 128.9 x 96.4 x 77.5mm, 665g
Sony A7 IV hơn to hơn một chút do có cấu trúc tản nhiệt bên trong cho phép máy quay 4K lâu hơn mà không bị quá nhiệt. Nút quay video nay đặt ở mặt trên.
A7R IVA đặt nút quay ở phía sau gần ống ngắm.
Máy mới có một nút phụ mới đặt dưới nút xoay chính ở mặt trên, cho phép chuyển chế độ từ chụp ảnh sang quay phim hoặc S&Q. Điều này đồng nghĩa có thể dùng nút xoay phía trên để cài chế độ phơi sáng (Aperture, Shutter Speed priority, Manual hoặc Program) mà không cần vào menu khi ở chế độ quay phim (A7R IV không có nút này). Khi chuyển từ chụp sang quay hoặc S&Q, menu cũng thay đổi để hiển thị bộ thiết lập tương ứng.
Nút bù trừ phơi sáng trên A7 mark 4 không có đánh dấu và có thể dùng tùy gán. Máy mới cũng cho phép thay đổi các thiết lập chọn như khẩu độ hoặc ISO riêng cho chế độ ảnh hoặc phim. Thiết kế menu mới nhất được sắp xếp tốt hơn và nay tương thích với cảm ứng, so với phiên bản cũ trên A7R IV.
Về kết nối, A7 IV có cổng HDMI full size (A7R IV chỉ có loại Micro Type D), có thể làm việc với kết nối mạng LAN dây với tùy chọn phụ kiện nối LAN sang USB C. A7R IV có cổng đồng bộ flash.
Về USB C, A7 IV và A7R IVA đều chạy 10Gbps, trong khi cổng này trên bản A7R IV gốc chỉ chạy đến 5Gbps.
Hai máy đều có giắc âm thanh 3.5mm, tương thích với âm thanh kỹ thuật số (thông qua ngàm đa năng MI).
Pin vẫn là loại NP-FZ100. A7R IV chụp LCD nhỉnh hơn với 660 lần; A7 IV chụp được 610 lần. Máy đều hỗ trợ sạc hoặc cấp nguồn qua cổng USB.
Cả hai máy đều kháng bụi và kháng ẩm.
8. Thẻ nhớ
Hai máy đều có hai khay đọc thẻ nhớ.
Hai khay trên A7R IV nhận thẻ SD UHS-II. A7 IV tương tự, tuy nhiên khay 1 của máy mới còn có thể nhận thẻ CFexpress Type A. CFexpress có tốc độ ghi nhanh hơn và cho phép máy ảnh mở bộ nhớ đệm tốt hơn.
9. Khác
Do là thế hệ mới nhất nên A7 IV đương nhiên được trang bị thêm một số tính năng mới mà A7R IVA không có, bao gồm:
- Focus Map: làm nổi bật các yếu tố nằm ngoài độ sâu trường ảnh với màu sắc khác (màu đỏ phía sau, màu xanh phía trước).
- Variable Shutter: tinh chỉnh tốc độ màn trập với độ chuẩn cao hơn mặc định 1/3 bước dừng, hữu dụng để loại bỏ flickering từ các nguồn sáng nhân tạo, ví dụ đèn LED.
- Anti-dust: tương tự dòng máy Canon EOS R, người dùng nay có thể đóng màn trập cơ khi tắt máy ảnh để bảo vệ cảm biến.
- Live stream USB: A7 IV có thể hoạt động như webcam mà không cần phần mềm phụ. Chỉ cần chọn tùy chọn trên menu, kết nối với máy tính, mở nền tảng phát của bạn lên và chọn máy ảnh thành nguồn video (và âm thanh). Độ phân giải 4K 15p hoặc 1080p 60p. A7R IV cũng có thể dùng như webcam nhưng sẽ cần phần mềm phụ (Imaging Edge Webcam).
10. Price
Sony A7 IV ra mắt với giá bán lẻ là $2500.
Sony A7R IVA có tầm giá $3500.
Bản A7R IV gốc hiện vẫn có thể còn hàng ở một số nhà phân phối, giá bán tương tự phiên bản A.
Giá bán trên được tham khảo vào tháng 10/2021, đối với thân máy lẻ.
Kết
Rõ ràng khác biệt lớn nhất giữa Sony A7 IV và A7R IV/IVA là cảm biến ảnh. Phiên bản thứ 4 của dòng A7R có độ phân giải vượt trội là 61MP (mở rộng đến 240MP trong trường hợp nhất định) thích hợp chụp phong cảnh, still life và động vật hoang dã. Tuy có số điểm ảnh cao nhưng máy vẫn đạt tốc độ rất nhanh và AF xuất sắc. Như vậy, những nhiếp ảnh gia ưu tiên độ phân giải sẽ muốn chọn A7R IV/IVA.
Còn đối với A7 IV, độ phân giải 33MP là vừa đủ cho nhiều ứng dụng, thêm nữa bạn sẽ có được các nâng cấp phần mềm mới nhất về AF và vận hành tổng thể trên máy mới. Các tính năng video tiên tiến giúp chốt A7 IV thành lựa chọn cuối cùng.
Theo Mirrorless Comparison